Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguồn thu chính của ngân sách nhà nước. Chính vì thế, mỗi công dân phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ, vì sự phát triển của đất nước. Để hiểu rõ hơn về thuế thu nhập cá nhân và cách tính thuế thu nhập cá nhân, hãy tham khảo những thông tin ở bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập cá nhân và nghĩa vụ đóng thuế

Trước khi tính ra được một con số cụ thể thì mỗi công dân cần phải nắm được thuế thu nhập cá nhân là gì. Và những đối tượng nào có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (Viết tắt là thuế TNCN) chính là phần tiền mà người có thu nhập phải trích từ lương hoặc các nguồn thu nhập khác có được. Trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản miễn và sau đó nộp vào ngân sách nhà nước. 

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Các đối tượng phải nộp thuế TNCN theo luật thuế bao gồm cá nhân cư trú và các cá nhân không cư trú tại Việt Nam có mức thu nhập chịu thuế. Người nộp thuế theo quy định của pháp luật sẽ bao gồm các cá nhân mang quốc tịch Việt Nam. Kể cả những người được cử đi công tác tại nước ngoài có mức thu nhập chịu thuế. 

Ngoài ra còn có những cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam. Là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không có sự hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam cũng phải đóng thuế TNCN. 

Cụ thể về cá nhân cư trú và không cư trú được hiểu là:

  • Cá nhân cư trú là những đối tượng có thời gian lưu trú tại lãnh thổ Việt Nam theo quy định hiện hành của luật thuế. Đồng thời có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, có đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Ngược lại đối với cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng những điều kiện của cá nhân cư trú.

Căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN phải nộp sẽ dựa trên khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản giảm trừ. Cụ thể:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo quy định luật thuế hiện hành bao gồm:

  • Các khoản đóng góp về bảo hiểm bắt buộc (BHYT, BHXH, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm đối với một số ngành nghề khác).
  • Các khoản giảm trừ về gia cảnh.
  • Các khoản đóng góp cho hoạt động từ thiện, nhân đạo và khuyến học.

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay

Mỗi cá nhân ở trong một trường hợp nhất định sẽ có cách tính thuế khác nhau. Thời hạn ký hợp đồng lao động cũng ảnh hưởng đến mức thuế phải nộp. Cùng tìm hiểu cụ thể về cách tính thuế thu nhập cá nhân ở 3 trường hợp dưới đây.

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ 3 tháng trở lên

Đối với những cá nhân được xác định là cá nhân cư trú có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên thì thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất hiện hành.

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ ( nếu có).

Thu nhập chịu thuế = Thu nhập cá nhân – Các khoản được miễn thuế.

Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng

Đối với những cá nhân không có HĐLĐ hoặc HĐLĐ ở dưới 3 tháng mà có mức thu nhập mỗi tháng từ 2.000.000 VNĐ trở lên sẽ phải nộp 10% tổng thu nhập vào thuế nhà nước.

Đối với cá nhân không cư trú

Đối với những cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương sẽ được xác định mức thuế TNCN phải nộp bằng cách lấy thu nhập chịu thuế x thuế suất 20% theo luật thuế hiện hành.

Quy trình tính thuế thu nhập cá nhân

Từ công thức tính thuế TNCN phải nộp như trên, để xác định được chính xác số thuế cần nộp mỗi cá nhân cần thực hiện các bước sau:

  • Xác định được tổng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương.
  • Tính ra các khoản được miễn nếu có.
  • Tính mức thu nhập chịu thuế theo công thức trên.
  • Tính các khoản mà cá nhân được giảm trừ.
  • Sử dụng công thức để tính thu nhập tính thuế.
  • Và cuối cùng là tính ra số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.

Vì nộp thuế TNCN là nghĩa vụ của mỗi công dân nên mọi người cần nắm rõ các bước để thực hiện nghiêm túc. Tránh các trường hợp bị quy vào gian lận trốn thuế có thể bị phạt hành chính hoặc xử lý theo pháp luật.

Xem thêm:

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên thu nhập của công dân. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đó là những trường hợp nào?

  • Những khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha mẹ đẻ với con đẻ;…
  • Các khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một căn nhà ở hoặc một quyền sử dụng đất tại lãnh thổ Việt Nam.
  • Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha mẹ đẻ với con đẻ;…
  • Thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân tham gia trực tiếp vào những hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,… 
  • Thu nhập từ tiền lãi gửi ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.
  • Tiền được phụ cấp ăn trưa, ăn ca, phụ cấp điện thoại, phụ cấp trang phục,…
  • Cùng nhiều khoản miễn thuế khác được quy định rõ trong luật thuế Việt Nam hiện hành. Các cá nhân có mức thu nhập từ tiền công tiền lương có thể tham khảo kỹ để hiểu rõ hơn về thuế TNCN.

Trên đây là những hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay cũng như đưa đến cho mọi người những thông tin xung quanh về thuế TNCN, đặc biệt là trong kinh doanh và lao động. Hy vọng những thông tin tại Viết Bài Xuyên Việt sẽ mang lại nhiều bổ ích cho người lao động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *