Những câu nói hay của Gia Cát Lượng kinh điển nhất

by Cong Thang Tran
135 views

Gia Cát Lượng, còn được biết đến với tên Khổng Minh, là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, ông đã đảm nhận nhiều trọng trách quan trọng trong thời kỳ Tam Quốc. Hãy cùng Viết Bài Xuyên Việt tìm hiểu những câu nói hay của Gia Cát Lượng trong bài viết này nhé!

Sơ lược về Gia Cát Lương – Ngọa Long

Gia Cát Lượng (chữ Hán: 諸葛亮/ 诸葛亮; bính âm: Zhūgě Liàng; 181 – 234), biểu tự Khổng Minh (孔明), hiệu Ngọa Long (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo dục, và cũng là một nhà phát minh kỹ thuật nổi tiếng của nhà Quý Hán (Thục Hán) thời Tam Quốc.

Wikipedia

Những câu nói hay của Gia Cát Lượng

1. Phù học tu tĩnh dã, tài tu học dã, phi học vô dĩ quảng tài, phi chí vô dĩ thành học

Dịch nghĩa: Phàm việc học, cần phải tĩnh, và để thành tài thì cần phải học. Không học thì không lấy gì để phát triển tài năng, không quyết chí thì không có cách gì đạt thành tựu việc học.

2. Quý nhi bất kiêu, thắng nghi bất bội, hiền nhi năng hạ, cương nhi năng nhẫn

Dịch nghĩa: Cao quý mà không kiêu ngạo, chiến thắng, lập công mà không tự mãn, hiền tài mà khiêm hạ giữ lễ với người dưới, cương trực mà bao dung nhẫn nại.

3. Vật dĩ thân quý nhi tiện nhân, vật dĩ độc kiến nhi vi chúng, vật thị công năng nhi thất tín

Dịch nghĩa: Đừng lấy thân quý mà hạ thấp người, đừng lấy ý riêng làm thành việc chung, đừng lấy năng lực gây điều thất tín.

4. Vấn chi dĩ thị phi nhi quan kỳ chí

Dịch nghĩa: Muốn xem xét chí hướng của một người cần phải hỏi người đó về phải trái, đúng sai.

5. Phi học vô dĩ quảng tài, phi chí vô dĩ thành học

Dịch nghĩa: Không học thì sẽ không mở rộng được cái tài, học mà không có ý chí sẽ không có thành quả.

6. Thiếu tráng bất nỗ lực, lão đại đồ thương bi

Dịch nghĩa: Lúc còn trẻ đầy sinh lực nếu như không cố gắng thì khi về già sẽ hối tiếc những tháng ngày đã qua.

7. Chí đương tồn cao viễn

Dịch nghĩa: Chí hướng nên cao xa.

8. Vạn sự cụ bị, chích khiếm Đông phong

Dịch nghĩa: Muôn việc đủ cả chỉ thiếu gió đông.

9. Viễn lự giả an, vô lự giả nguy

Dịch nghĩa: Người nhìn xa trông rộng sẽ được bình an, người không biết lo nghĩ gì sẽ gặp nguy hiểm.

10. Túy chi tửu nhi quan kỳ tính

Dịch nghĩa: Khi uống say có thể nhìn được tính cách

11. Đại sự khởi đầu nan, tiểu sự khởi đầu dị

Dịch nghĩa: Việc lớn bắt đầu khó, việc nhỏ bắt đầu dễ.

12. Thiện tướng giả, tất hữu bác văn đa trí giả vi phúc tâm, do trầm thẩm cẩn mật giả vi nhĩ mục, dũng hãn thiện địch giả vi trảo nha

Dịch nghĩa: Bậc tướng giỏi, ắt có người học rộng tài trí làm tâm phúc, có người trầm tĩnh thận trọng cẩn mật làm tai mắt, có người dũng mãnh thiện chiến làm móng vuốt.

13. Thế lợi chi giao, nan dĩ kinh viễn

Dịch nghĩa: Kết giao quyền thế, lợi ích khó mà lâu bền.

14. Lâm chi dĩ lợi nhin quan kỳ liêm

Dịch nghĩa: Dùng tiền bạc, lợi lộc, công danh để xem xét sự liêm chính của một người. Người liêm chính sẽ không đánh mất mình vì vật chất và hư vinh.

15. Phi đạm bạc vô dĩ minh chí, phi ninh tĩnh vô dĩ chí viễn

Dịch nghĩa: Không đạm bạc thì không tỏ rõ được chí hướng, không yên tĩnh thì không thể xây dựng được chí hướng cao xa.

16. Cúc cung tận tụy tử nhi hậu dĩ

Dịch nghĩa: Hết lòng tận tụy đến chết mới dừng.

17. Cùng chi dĩ từ biện nhi quan kỳ biến

Dịch nghĩa: Dùng lý lẽ, những câu hỏi vặn vẹo truy hỏi tới cùng để biết khả năng tùy biến của một người.

18. Thân hiền thần, viễn tiểu nhân, thử tiên hán sở dĩ hưng long dã

Dịch nghĩa: Gần gũi với người có đức có tài, rời xa kẻ tiểu nhân, vì điều này mà Tiên Hán mới thịnh vượng.

19. Hữu nan, tắc dĩ thân tiên chi; hữu công, tắc dĩ thân hậu chi

Dịch nghĩa: Gặp khó hãy tự thân đi đầu. Có công hãy tự thân lùi lại.

20. Đãi mạn tắc bất năng khai tinh, hiểm táo tắc bất năng lý tính

Dịch nghĩa: Lười nhác thì không thể tinh thông, nóng nảy mạo hiểm thì không thể có lý tính.

21. Cáo chi dĩ họa nan nhi quan kỳ dũng

Dịch nghĩa: Đặt ra những tình huống nan nguy, khốn khó để xem sự dũng cảm của đối phương.

22. Phòng gian dĩ chính, khứ xa dĩ kiệm

Dịch nghĩa: Dùng sự chính trực, ngay thẳng để phòng kẻ gian.

23. Bất ngạo tài dĩ kiêu nhân, bất dĩ sủng nhi tác uy

Dịch nghĩa: Chớ cậy tài mà kiêu ngạo, đừng vì được sủng ái mà tác oai tác quái.

24. Dục tư kỳ lợi, tất lự kỳ hại, dục tư kỳ thành, tất lự kỳ bại

Dịch nghĩa: Ham muốn quá nhiều về cái lợi thì sẽ lo lắng, sợ hãi về cái hại. Ham muốn quá nhiều về thành công thì sẽ sợ thất bại.

25. Hôi hoằng chí sĩ chi khí, bất nghi vọng tự phỉ bạc

Dịch nghĩa: Khí khái bậc chí sĩ ôm hoài bão to lớn không nên xem nhẹ mình mà mất tự trọng.

You may also like

Leave a Comment